CẬP NHẬT QUY ĐỊNH THÁNG 1-2.2025
CẬP NHẬT QUY ĐỊNH THÁNG 1-2.2025
1. Nghị định 49/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ngưỡng áp dụng tạm hoãn xuất cảnh
Quy định cụ thể ngưỡng nợ và thời gian nợ đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:
- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
- Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
- Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Công văn 718/CTBDI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn, nếu có phát sinh khoản tiền lãi tiền gửi ngân hàng phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc dự án đầu tư trên địa bàn đó thì khoản lãi tiền gửi ngân hàng cũng được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Công văn 682/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế về việc áp dụng thời điểm ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
4. Công văn 147/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì thuộc đối tượng xem xét hoàn thuế giá trị gia tăng. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 13/2023/TT-BTC).
Trường hợp cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, nhưng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư, xây dựng, tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh được tổng hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư, xây dựng, tài sản cố định để xác định số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
5. Điểm mới về Nghị định 20/2025/NĐ-CP về giao dịch liên kết
Điểm mới |
Nội dung |
Luật cũ |
Bổ sung điểm d.1 và d.2 tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP |
Xác định các bên có quan hệ liên kết đối với trường hợp bảo lãnh hoặc cho vay theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng không tham gia trực tiếp, gián tiếp điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp được bảo lãnh theo quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h, k, l và m khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP. - Bên bảo lãnh hoặc cho vay là các tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay hoặc được bảo lãnh không trực tiếp, gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn, đầu tư của một bên khác theo quy định tại các điểm b, e và i khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP.
|
Không có quy định loại trừ khi xác định quan hệ liên kết đối với các trường hợp này. |
Bổ sung điểm m khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết với tổ chức tín dụng |
Theo đó, tổ chức tín dụng với Công ty con hoặc với Công ty kiểm soát hoặc với Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) được xác định là các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 20/2025/NĐ-CP.
|
Chưa có quy định này |
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 Nghị định 132/2020/NĐ-CP
|
Bổ sung trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc phối hợp cung cấp thông tin được báo cáo theo quy định pháp luật về người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng; người có liên quan của cổ đông sở hữu từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng; Công ty liên kết của tổ chức tín dụng theo hệ thống thông tin dữ liệu quản lý của Ngân hàng Nhà nước khi cơ quan thuế đề nghị. |
Chưa có quy định này. |
Quy định xử lý chuyển tiếp đối với trường hợp tại kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, năm 2021, năm 2022 và năm 2023,
|
|
|
Hiệu lực thi hành Nghị định 20/2025/NĐ-CP |
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/3/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024. |
|