CẬP NHẬT QUY ĐỊNH THÁNG 3.2025

CẬP NHẬT QUY ĐỊNH THÁNG 3.2025

1. Công văn 415/TCT-CS 2025 về chính sách thuế giá trị gia tăng

 

Theo công văn 415/TCT-CS ngày 25/01/2025 của Tổng cục thuế, trường hợp Công ty tạm nhập khẩu lại một phần lô hàng đã xuất để sửa chữa (mã loại hình tờ khai hải quan nhập khẩu G13), sau đó đã tái xuất khẩu trả lại cho khách hàng nước ngoài là người mua ban đầu (mã loại hình tờ khai hải quan xuất khẩu G23) thì chưa phải thực hiện điều chỉnh doanh thư của kỳ đã xuất khẩu ban đầu. Trường hợp Công ty đã được hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nhưng bị người bán trả lại một phần hàng hóa đã xuất khẩu thì Công ty phải thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu đã nhập khẩu lại và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quý.

 

2. Công văn số 468/CTHPH-TTHT về chính sách thuế nhà thầu

 

Theo công văn 468/CTHPH-TTHT của Cục thuế Hải Phòng, trường hợp Công ty TNHH Dongba Vina nhập khẩu lô nguyên liệu 169 tấn hạt vừng về để gia công cho Công ty TNHH Dongbang Food & Oil (Công ty tại Hàn Quốc), lô hàng đã được nhập về kho của Công ty. Sau đó, Công ty TNHH Dongbong food & Oil bán lại cho Công ty TNHH Dongbang Vina 29,565 tấn nguyên vật liệu hạt vừng trong số 168 tấn đã nhập nêu trên thì thu nhập của Công ty TNHH Food & Oild nhận được từ việc bán lại 29,565 tấn nguyên liệu hạt vừng cho Công ty thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại điều 1 thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài Chính

 

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại điều 8 mục 2 chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2024 của Bộ Tài Chính thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại điều 12, điều 13 mục 3 chương II Thông tu số 103/2014/ TT-BTC.

 

3. Công văn số 11342/CTHDU-TTHT về thuế GTGT

 

Cục thuế Hải Dương ban hành công văn 11342/CTHDU-TTHT trả lời vướng mắc của Công ty TNHH sản xuất VSM Nhật Bản về việc khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu trong quá trình chuyển đổi loại hình DN từ chế xuất sang doanh nghiệp nội địa thông thường.

 

Theo đó, trường hợp Công ty TNHH sản xuất VSM Nhật Bản có chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuấtsang doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất; Công ty thực hiện xác định tài sản, vật tư, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan (có chứng từ nộp thuế GTGT) nếu tài sản, vật tư, hàng hóa này vẫn tiếp tục phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT sau chuyển đổi thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp khâu nhập khẩu tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản, vật tư, hàng hóa nêu trên theo quy định.

 

Theo quan điểm này của cục thuế tỉnh Hải Dương và cũng có thể là các cơ quan thuế khác cũng có quan điểm tương tự thì doanh nghiệp chế xuất có thể có cơ hội để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các tài sản cố định này và do vậy có thể tối ưu được số thuế phải nộp của mình.

 

4. Công văn 979/CTLAN-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Trường hợp Công ty thực hiện đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thì:

 

- Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

 

- Khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.

 

5. Công văn 15/CCTKC13-QLDN3 của Chi cục thuế khu vực XIII về việc xác định quan hệ liên kết và chi phí lãi vay được trừ

 

Tại thời điểm năm 2024, nếu tổng khoản vay của năm 2023 chuyển sang và khoản vay thêm năm 2024 bằng ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ- CP thì Công ty được xác định có quan hệ liên kết với chủ sở hữu. Việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.