Cập nhật quy định tháng 7-8.2025

Cập nhật quy định tháng 7-8.2025

1. Luật Thuế TNDN mới chưa có quy định chuyển tiếp liên quan đến việc áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án đang hưởng ưu đãi theo quy định cũ nhưng theo quy định mới lại không còn thuộc diện được ưu đãi.

Trong quy định về chuyển tiếp của luật thuế TNDN mới hiện chỉ đang quy định cho hai trường hợp:

Một là, nếu dự án đang được hưởng ưu đãi theo quy định cũ và theo quy định mới vẫn thuộc diện ưu đãi, thì doanh nghiệp được chọn áp dụng ưu đãi (về thuế suất, thời gian miễn/giảm) theo quy định cũ hoặc quy định mới cho thời gian còn lại.

Hai là, nếu dự án trước đây không được ưu đãi nhưng theo quy định mới được hưởng ưu đãi, thì dự án sẽ được hưởng ưu đãi theo quy định mới, áp dụng cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2025.

Hiện tại, luật thuế TNDN mới chưa đề cập tới trường hợp dự án đang được ưu đãi theo quy định cũ nhưng không còn thuộc diện ưu đãi theo quy định mới thì có được tiếp tục áp dụng ưu đãi theo quy định cũ hay không. Liên quan tới vấn đề này thì hiện nay có hai luồng quan điểm:

- Theo quy định của Luật Đầu tư: Điều 13 nêu rõ, trong trường hợp văn bản pháp luật mới có quy định về ưu đãi đầu tư thấp hơn so với mức ưu đãi mà nhà đầu tư đang được hưởng, thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục áp dụng ưu đãi cũ cho thời gian còn lại của dự án. Đồng thời, tại Điều 15, ưu đãi thuế TNDN được xác định là một trong các hình thức ưu đãi đầu tư. Do vậy, trong tình huống Luật thuế TNDN mới ban hành mà doanh nghiệp không còn thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, thì về nguyên tắc doanh nghiệp vẫn được bảo đảm áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho phần thời gian ưu đãi còn lại của dự án. Chính vì đã có cơ sở quy định tại Luật Đầu tư, nên Luật thuế TNDN không nhất thiết phải ban hành thêm điều khoản chuyển tiếp riêng cho trường hợp này.

- Tuy nhiên, theo cách áp dụng này doanh nghiệp có rủi ro không được áp dụng ưu đãi mặc dù Luật Đầu tư có quy định mang tính nguyên tắc bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư.

2. Công văn 805/TNI-QLDN1 của Thuế tỉnh Tây Ninh về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền ăn giữa ca của người lao động (ngày 19.8.2025)

Kể từ ngày 15/6/2025 trở đi, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi tiền cho bữa ăn giữa ca cho người lao động làm việc tại Công ty, nếu khoản chỉ này được quy định cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu mức chỉ tiền vượt quá quy định thì phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

3. Công văn 3332/CT-CS của Cục Thuế về việc kê khai thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thuê (ngày 21.8.2025)

Doanh nghiệp có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất cho thuê (đất thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê) thì thu nhập từ hoạt động này được xác định là thu nhập từ hoạt động chuyên nhượng bất động sản; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng và không áp dụng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyên nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyền nhượng bất động sản.

4. Công văn 434/VLO-QLDN2 Vĩnh Long 2025 về việc chậm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng sẽ dẫn tới việc không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. (ngày 21.8.2025)

Từ khi Nghị định 181 có hiệu lực, thời hạn thanh toán đã được giới hạn chặt chẽ theo hợp đồng/phụ lục hợp đồng. Nếu doanh nghiệp thanh toán chậm hơn thời hạn này, phần thuế GTGT đầu vào liên quan sẽ không còn đủ điều kiện để khấu trừ.

Thực tế, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long cũng đã ban hành công văn làm rõ, khẳng định: ngay cả khi doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sau này, nhưng nếu phát sinh sau thời hạn thanh toán trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cũng sẽ không được phép khấu trừ thuế GTGT.

5. Công văn 3138/CT-CS Hướng dẫn xử lý thuế GTGT và thuế nhập khẩu phát sinh thêm do bị ấn định tại khâu nhập khẩu. (ngày 13.8.2025)

Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và không liên quan đến hành vi gian lận thuế, thì thuế nhập khẩu ấn định sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Đối với số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào của hàng hóa nhập khẩu bị ấn định thuế, doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Về việc kê khai thuế GTGT bổ sung, sẽ sử dụng chỉ tiêu [37] và [38] trên tờ khai thuế, mà không cần phải bổ sung hồ sơ khai thuế của các kỳ quá khứ nơi phát sinh giao dịch gốc.

6. Công văn 10530/HAN-QLDN4 của Thuế Thành phố Hà Nội về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng (ngày 13.8.2025)

Trường hợp xác định Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan nhưng không tiêu dùng trong khu phi thuế quan, không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.

7. Công văn 1585/TCS3-QLDN1 về thuế giá trị gia tăng với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu (ngày 24.7.2025)

Trường hợp Công ty bán các mặt hàng văn phòng phẩm, thiết bị nội thất văn phòng và cung cấp dịch vụ suất ăn công nghiệp cho doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện mức thuế suất thuế GTGT theo quy định như sau:

- Đối với hàng hoá từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu theo nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP thì mức thuế suất là 0%.

- Đối với dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP thì mức thuế suất là 0%.

Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% được quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP. Doanh nghiệp thực hiện tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Căn cứ hàng hoá, dịch vụ thực tế bán, cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, Công ty xác định hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% theo Điều 4 Thông tư số 69/2025/TT-BTC.

8. Công văn 1198/CTL&BHXH-BHXH hướng dẫn về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (ngày 8.9.2025)

Theo tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, số 41/2024/QH15 và khoản 1 Điều 7 của Nghị định 158/2025/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định bao gồm:

(1) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: Đây là mức lương tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh, được xây dựng theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động thiết lập theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

(2) Các khoản phụ cấp lương: Những khoản này nhằm bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương chưa được tính đến hoặc chưa đầy đủ. Các khoản phụ cấp này cũng phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

(3) Các khoản bổ sung khác: Đây là các khoản có thể xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Ngoài ra, công văn cũng nêu rõ rằng các chế độ và phúc lợi khác, được ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 5 Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020, không được tính là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.